Con người cũng như vạn vật trong tự nhiên, được phân chia theo ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Mệnh của một người được hiểu đơn giản là hành tương ứng với người đó. Có nhiều cách tính mệnh: dựa trên tuổi (niên mệnh), tháng (nguyệt mệnh), ngày (nhật mệnh),..
Tuy nhiên trong Tứ trụ, năm sinh là yếu tố quan trọng nhất nên niên mệnh được xem là cơ bản. Ở bài viết dưới đây, Blog Mua Nhà sẽ giới thiệu cho bạn cách tính niên mệnh đơn giản dựa trên Thiên Can, Địa Chi, Ngũ Hành.
1. Niên mệnh là gì? Cách tính mệnh theo Thiên Can, Địa Chi như thế nào?
1.1. Niên mệnh là gì?
Niên mệnh được tính theo thuộc tính ngũ hành tương ứng với năm sinh của một người. Vì vậy niên mệnh còn được hiểu đơn giản là mệnh tuổi. Mỗi năm sẽ ứng với một thuộc tính ngũ hành khác nhau. Do đó những người sinh cùng năm sẽ có cùng niên mệnh.

1.2. Cách tính mệnh đơn giản theo Can Chi, Ngũ Hành
Can Chi (còn gọi là Thiên Can, Địa Chi) là một cách tính thời gian phổ biến ở các nước phương Đông. Cách tính này dựa trên tổ hợp 60 chu kỳ của 10 Can và 12 Chi để xác định thời gian.
Trong đó, 10 Can cụ thể gồm: Giáp – Ất – Bính – Đinh – Mậu – Kỷ – Canh – Tân – Nhâm – Quý.
Còn 12 Chi biểu thị cho 12 con giáp trong tử vi phương Đông. Cụ thể bao gồm: Tý – Sửu – Dần – Mão – Thìn – Tỵ – Ngọ – Mùi – Thân – Dậu – Tuất – Hợi.

Cách tính niên mệnh đơn giản dựa theo Can Chi là: Can + Chi = Niên Mệnh
Trước hết, bạn cần biết giá trị của các Can:
- Can Giáp, Ất = 1
- Can Bính, Đinh = 2
- Can Mậu, Kỷ = 3
- Can Canh, Tân = 4
- Can Nhâm, Quý = 5
Tiếp theo là giá trị của các Chi:
- Chi Tý, Sửu, Ngọ, Mùi = 0
- Chi Dần, Mão, Thân, Dậu = 1
- Chi Thìn, Tỵ, Tuất, Hợi = 2
Cuối cùng là niên mệnh tương ứng với giá trị của Can + Chi (nếu kết quả cộng lại lớn hơn 5 thì lấy nó trừ đi 5 để ra niên mệnh)
- Kim = 1
- Thủy =2
- Hỏa = 3
- Thổ = 4
- Mộc = 5
Theo cách tính này, bạn có thể dễ dàng tính được niên mệnh của mình khi đã biết Can Chi. Ví dụ người sinh năm Kỷ Hợi 2019 có niên mệnh là Kỷ + Hợi = 3 + 2 = 5, là mệnh Mộc.
2. Cách tính mệnh trạch đơn giản cho nam và nữ
2.1. Mệnh trạch là gì?
Mệnh trạch là yếu tố rất quan trọng trong phong thủy cần phải xác định khi tiến hành xây nhà, mua nhà,.. Cần dựa vào mệnh trạch của chủ nhân để chọn hướng nhà, hướng phòng ở cho phù hợp.

Theo phong thủy, 8 trạch được chia ra thành Đông Tứ Trạch và Tây Tứ Trạch với các hướng tương ứng. Cụ thể:
- Đông Tứ Trạch gồm các hướng:
- Hướng Bắc – quẻ Khảm
- Hướng Đông Nam – quẻ Tốn
- Hướng Đông – quẻ Chấn
- Hướng Nam – quẻ Li
- Tây Tứ Trạch gồm các hướng:
- Hướng Tây Bắc – quẻ Càn
- Hướng Tây Nam – quẻ Khôn
- Hướng Đông Bắc – quẻ Cấn
- Hướng Tây – quẻ Đoài
2.2. Cách tính mệnh trạch cho gia chủ nam và nữ
Như đã nói ở trên, những người sinh cùng năm có niên mệnh giống nhau. Tuy nhiên khi xét về mệnh trạch lại có sự khác nhau giữa người nam và người nữ. Các bước để xác định mệnh trạch của một người cụ thể như sau:
- Bước 1: Xác định năm sinh tính theo Lịch Âm
- Bước 2: Lấy 2 số cuối năm sinh cộng lại với nhau. Nếu tổng 2 số > 10 thì tiếp tục cộng 2 số này.
- Bước 3: Gọi số cuối cùng là là số X, ta có:
- Gia chủ nam: 10 – X
- Gia chủ nữ: 5 + X, sau đó lấy tổng của 2 số.

Trong đó, các số tương ứng với các quẻ thuộc:
- Đông Tứ Trạch là: 1 (Khảm), 3 (Chấn), 4 (Tốn), 9 (Li)
- Tây Tứ Trạch là: 2 (Khôn), 6 (Càn), 7 (Đoài), 8 (Cấn)
- Riêng với số 5 thì nếu gia chủ Nam ứng với số 2 (Khôn). Còn nếu gia chủ là nữ thì ứng với số 8 (Cấn).
Một ví dụ dễ hiểu cho các bạn: tính mệnh trạch cho người sinh năm 1998
Ta có: 9+8 = 17 (>10) => số X = 1+7 = 8
- Nếu gia chủ là Nam thì số mệnh trạch là 10-8 = 2, ứng với Tây Tứ Trạch, quẻ Khôn, hướng Tây Nam phù hợp.
- Nếu gia chủ là Nữ thì số mệnh trạch là 5+8 = 13 (>10). Tiếp tục lấy tổng 2 số: 1+3 = 4, ứng với Đông Tứ Trạch, quẻ Tốn, hướng Đông Nam phù hợp.
Với những cách tính đơn giản trên, Blog Mua Nhà hy vọng rằng bạn có thể tự xác định được niên mệnh, mệnh trạch của mình. Hãy theo dõi các bài viết tiếp theo của chúng tôi để có thể biết các cách tính mệnh khác.